Tìm kiếm tin tức
Thanh tra tỉnh: Hướng dẫn tổ chức công tác kê khai tài sản, thu nhập
Ngày cập nhật 28/04/2024

Thực hiện Thông báo số 45/TB-UBND ngày 06/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh thường kỳ tháng 02/2024; Thanh tra tỉnh đã ban hành Công văn số 486/TTr-PCTN ngày 24/4/2024 hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập gửi các đơn vị Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội & HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; Các đơn vị sự nghiệp và đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ % vốn điều lệ.

 

Theo đó việc  tổ chức công tác kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện như sau:

I. Công tác tổ chức việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập

Các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập theo trình tự sau:

1. Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập và gửi danh sách cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018.

2.  Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.

3.  Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.

4. Tiếp nhận, quản lý và bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền theo quy định tại Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.

5. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

II. Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập

  1. Về mẫu của bản kê khai tài sản, thu nhập (bản kê khai)

          Có 02 mẫu bản kê khai được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP là mẫu kê khai theo Phụ lục I và mẫu kê khai theo Phụ lục II.

- Mẫu kê khai theo Phụ lục I được sử dụng khi thực hiện kê khai tài sản, thu nhập lần đầu; kê khai tài sản, thu nhập hàng năm và kê khai tài sản, thu nhập phục vụ công tác cán bộ.

+ Kê khai lần đầu đã được thực hiện kể từ ngày 20/12/2020 và hoàn thành trước ngày 31/3/2021. Đây là lần thực hiện kê khai đầu tiên và bắt buộc đối với tất cả những người có nghĩa vụ kê khai, bao gồm: cán bộ, công chức; người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước; người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

Sau ngày 31/3/2021, các cơ quan, đơn vị phải chủ động tổ chức kê khai lần đầu khi tiếp nhận công chức mới tuyển dụng hoặc viên chức lần đầu tiên giữ chức vụ. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

+ Kê khai hàng năm được thực hiện vào tháng 12 hàng năm đối với người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên; người giữ ngạch công chức và chức danh: chấp hành viên, điều tra viên, kế toán viên, kiểm lâm viên, kiểm sát viên, kiểm soát viên ngân hàng, kiểm soát viên thị trường, kiểm toán viên, kiểm tra viên của Đảng, kiểm tra viên hải quan, kiểm tra viên thuế, thanh tra viên, thẩm phán; người giữ chức vụ lãnh đạo quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong 105 vị trí tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP; người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Việc kê khai hàng năm phải phải hoàn thành trước ngày 31/12.

+ Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo yêu cầu của công tác cán bộ. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

- Mẫu kê khai theo Phụ lục II được sử dụng khi thực hiện kê khai tài sản, thu nhập bổ sung.

Kê khai tài sản, thu nhập bổ sung được thực hiện đối với người đã kê khai lần đầu, khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên và không thuộc đối tượng kê khai hàng năm thì kê khai bổ sung. Việc kê khai bổ sung phải hoàn thành trước 31/12.

2. Cách thực hiện kê khai

- Người có nghĩa vụ kê khai phải ghi rõ phương thức kê khai (kê khai lần đầu, kê khai hàng năm, kê khai phục vụ công tác cán bộ, kê khai bổ sung), kê khai đầy đủ các thông tin theo mẫu của bản kê khai, không tự ý thay đổi tên gọi, thứ tự các nội dung của bản kê khai.

- Kê khai lần đầu thì không phải kê khai tổng thu nhập giữa hai lần kê khai tại tiểu mục 10 Mục II Thông tin mô tả tài sản và Mục III Biến động tài sản, thu nhập; giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm.

- Tài sản phải kê khai là tài sản hiện có thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người kê khai, của vợ hoặc chồng và của con đẻ, con nuôi (nếu có) chưa thành niên theo quy định của pháp luật.

- Kê khai tiền có tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên thì phải kê khai tổng giá trị các loại tiền và chi tiết từng loại tiền có được tại ngày kê khai (tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên). Nếu ngoại tệ thì ghi số lượng và số tiền quy đổi ra tiền Việt Nam.

- Kê khai cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp, các loại giấy tờ khác mà tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên khai theo từng loại và khai chi tiết theo mẫu. Giá trị kê khai là giá trị tại thời điểm mua ban đầu hoặc thời điểm góp vốn.

- Kê khai tài sản theo quy định phải đăng ký và được cấp giấy đăng ký như ô tô, tàu, thuyền, xe máy,… thì kê khai theo từng loại tài sản mà tổng giá trị mỗi loại tài sản từ 50 triệu đồng.

- Tổng thu nhập giữa hai lần kê khai là các khoản thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên của người có nghĩa vụ kê khai được tính từ ngày kê khai lần liền kề trước đó đến trước ngày kê khai.

Ví dụ: Ông A kê khai lần đầu vào ngày 21/12/2020, đến ngày 24/12/2021 Ông thực hiện kê khai hàng năm. Như vậy, tổng thu nhập giữa hai lần kê khai Ông phải tính từ ngày 21/12/2020 đến ngày 23/12/2021.

- Kê khai biến động tài sản, thu nhập thì phải giải trình cụ thể, đầy đủ các thông tin về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.

Chi tiết kê khai theo Phụ lục I và Phụ lục II đính kèm theo Công văn này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương liên hệ Thanh tra tỉnh qua Phòng Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (số điện thoại 0234.3810970) để được hướng dẫn./.

Phan Thị Lê Hằng

 

Tin mới
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 4.083.412
Truy cập hiện tại 6.167 khách