Tìm kiếm tin tức

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thanh tra tỉnh công khai kết quả thanh tra tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Khoáng sản Thừa Thiên Huế
Ngày cập nhật 19/03/2013

Ngày 27/12/2012, tại cơ quan Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh Thừa Thiên Huế chủ trì công bố công khai Kết luận thanh tra số 1190/KL-TTr ngày 25/12/2012. Tuy nhiên, thời gian qua có một số thông tin thiếu chính xác về cuộc thanh tra này, do đó Thanh tra tỉnh công khai kết quả cuộc thanh tra nói trên như sau:

 Thực hiện Quyết định số 99/QĐ-TTr, ngày 14/02/2012 của Chánh Thanh tra tỉnh Thừa Thiên Huế về thanh tra việc thực hiện pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế, từ ngày 24/2/2012 đến ngày 26/4/2012, Đoàn thanh tra đã tiến hành thanh tra tại Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế. Thời kỳ thanh tra năm 2010, riêng thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia tăng thời kỳ thanh tra năm 2009, 2010 và 2011.

Xét Báo cáo kết quả thanh tra số 03/BC-ĐTTr ngày 15/9/2012 của Đoàn thanh tra, Chánh Thanh tra tỉnh kết luận như sau:
A. Tình hình chung
Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế (gọi tắt là Công ty Khoáng sản) thành lập theo Quyết định số 3873/QĐ-UBND ngày 11/11/2005 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và được Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3104000016, đăng ký lần đầu ngày 28/11/2005. Công ty Khoáng sản là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan. 
Địa chỉ trụ sở chính của Công ty: 53 Nguyễn Gia Thiều, thành phố Huế.
Ngành nghề kinh doanh: Khai thác, chế biến và kinh doanh các loại khoáng sản; kinh doanh và sản xuất các loại vật liệu xây dựng; kinh doanh thiết bị vật tư sản xuất công nghiệp; kinh doanh hàng tiêu dùng gia dụng. Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng.
Các cơ sở sản xuất chế biến, khai thác gồm: 4 mỏ khai thác và sơ tuyển, 01 mỏ khai thác đá, 01 cơ sở chế biến đá xây dựng, 05 nhà máy chế biến sâu khoáng sản titan, 01 phòng thí nghiệm, giám định chất lượng hàng hoá.
Với tổng số lao động 1.132 người, trong đó: Cán bộ gián tiếp Văn phòng Công ty 34 người, cán bộ quản lý các mỏ khai thác và nhà máy chế biến 63 người, công nhân trực tiếp sản xuất 1.035 người.
B. Kết quả thanh tra 
I. Việc thực hiện ngành nghề kinh doanh đã được đăng ký và cấp giấy phép 
Qua thanh tra cho thấy, đơn vị kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với 02 ngành nghề chính là khai thác khoáng sản titan, khai thác đá granite và chế biến sâu các sản phẩm titan, chế biến đá granite.
II. Việc tuyển dụng, bố trí sử dụng và thực hiện chính sách, pháp luật về lao động, BHXH, BHYT, BHTN
1. Việc tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động
Năm 2010, tổng số lao động tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động vào làm việc các Xưởng khai thác của Công ty là 93 lao động. Qua thanh tra nhận thấy, việc tuyển dụng lao động, bố trí sử dụng lao động về cơ bản phù hợp với trình chuyên môn của người lao động, trong năm 2010 chủ yếu tuyển dụng lao động phổ thông làm công nhân khai thác quặng, vận hành dây chuyền sản xuất titan. 
2. Việc thực hiện hợp đồng lao động, các chế độ có liên quan đến người lao động
Về chế độ tiền lương, tiền thưởng, phép, nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ cho người lao động Công ty đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Lao động ngày 02/4/2002. Đối với tiền thưởng hàng năm, Giám đốc Công ty căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành nghĩa vụ được giao mang lại hiệu quả kinh tế cao thì Công ty xét thưởng, quy định hàng năm xét thưởng từ 1 đến 2 kỳ, mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận làm ra trong năm. Ngoài ra, Công ty có thể thưởng đột xuất đối với các trường hợp sau: sáng kiến cải tiến công nghệ, phương pháp kinh doanh có hiệu quả, năng suất lao động,.. 
3. Thực hiện chính sách, pháp luật về lao động, BHXH, BHYT, BHTN
Năm 2011, Công ty Khoáng sản đã được Đoàn kiểm tra liên ngành do BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế thành lập theo Quyết định số 220/QĐ-BHXH-KT, ngày 27/4/2011đã tiến hành kiểm tra về công tác quản lý BHXH, BHYT và thực hiện pháp luật lao động, thời kỳ kiểm tra năm 2010. Do đó, Đoàn thanh tra không thanh tra lại nội dung này.
III. Về hoạt động sản xuất kinh doanh 
1. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2010 
- Về doanh thu: Số kiểm tra = số quyết toán = 251.407.653.719 đồng
- Về giá vốn hàng bán: Số kiểm tra lớn hơn số quyết toán của đơn vị số tiền 4.414.436.321 đồng. Nguyên nhân:
+ Giảm giá vốn số tiền 211.781.950 đồng do loại khỏi chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp khoản trích kinh phí Công đoàn vào giá thành vượt quá chế độ quy định.
+ Giảm giá vốn số tiền 487.226.800 đồng do loại khỏi chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp khoản chi tiền lương cho CBCNV thuộc Dự án nhà máy xỉ titan.
+ Giảm giá vốn số tiền 3.376.917.126 đồng do loại khỏi chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp khoản chi phụ cấp độc hại vượt mức quy định.
+ Giảm giá vốn số tiền 7.086.563.985 đồng do loại khỏi chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp khoản trích lương vào giá thành năm 2010 và những năm 2009 trở về trước nhưng đến thời điểm 31/3/2011 vẫn chưa chi.
+ Tăng giá vốn số tiền 1.645.561.800 đồng do phí bảo vệ môi trường Công ty kê khai thiếu của năm 2009 số tiền 694.841.400 đồng và năm 2010 số tiền 950.720.400 đồng được hạch toán vào giá thành năm 2010 (Phân tích ở Điểm 2.1, Khoản 2, Mục III,  Phần B Kết luận này).
+ Tăng giá vốn số tiền 13.931.364.382 đồng do thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ năm 2009 số tiền 4.306.779.150 đồng và năm 2010 số tiền 9.624.585.232 đồng được hạch toán vào giá thành năm 2010 (Phân tích ở Điểm 2.2, Khoản 2, Mục III,  Phần B Kết luận này).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp số kiểm tra nhỏ hơn số quyết toán của đơn vị số tiền 1.700.757.387 đồng. Nguyên nhân:
+ Loại khỏi chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp các khoản chi không mang tính chất tiền lương như chi lễ, Tết,... với số tiền 1.582.700.000 đồng.
+ Loại khỏi chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp các khoản chi  phục vụ cho dự án Nhà máy Xỉ titan với số tiền 118.057.387 đồng.
Từ những nguyên nhân như đã phân tích ở trên, dẫn đến lợi nhuận trước thuế theo số liệu quyết toán của đơn vị lãi 21.699.030.790 đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 5.433.620.068 đồng, lợi nhuận sau thuế 16.265.410.722 đồng, nhưng theo số liệu kiểm tra thì lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 của đơn vị là 18.985.351.856 đồng. 
Ngoài ra, qua kiểm tra cho thấy: 
- Công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) vẫn còn một số vi phạm như: không trích khấu hao kịp thời đối với 34 TSCĐ kể từ ngày ghi tăng TSCĐ; tự thay đổi thời gian trích khấu hao 17 TSCĐ (kể từ năm 2007 đến nay) khi chưa có ý kiến bằng văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp là không đúng với quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ và Thông tư số 203/2009/TT-BTC, ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Chi phí vận chuyển: Năm 2010, Công ty đã ký hợp đồng vận tải với ông Lê Quốc Anh - Chủ xe vận tải ở Nam Thượng, Phú Thượng, Phú Vang (Phụ trách bộ phận đá Dạ Lê của Công ty Khoáng sản) nhưng chứng từ thanh toán thể hiện hóa đơn bán hàng thông thường của bà Phùng Hương Giang, địa chỉ Phú Thượng, Phú Vang (Phó phòng Kinh doanh của Công ty Khoáng sản) là bên cung cấp dịch vụ vận chuyển và trên Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng tên khách hàng thanh toán tiền vận chuyển là ông Trần Văn Thắng (Lái xe Công ty Khoáng sản) với số tiền 7.686.811.000 đồng. Việc làm này đã vi phạm chế độ hợp đồng, thủ tục thanh toán.   
2. Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước 
2.1. Phí bảo vệ môi trường
Phí bảo vệ môi trường phải nộp số kiểm tra lớn hơn số quyết toán 2.734.133.100 đồng (trong đó năm 2009: 694.841.400 đồng, năm 2010: 950.720.400 đồng, năm 2011: 1.088.571.300 đồng). Nguyên nhân, do Công ty hạch toán kê khai sản lượng tính phí bảo vệ môi trường theo sản lượng tài nguyên sau khi sàng, tuyển, không hạch toán kê khai sản lượng tài nguyên tính phí bảo vệ môi trường theo sản lượng tài nguyên nguyên khai theo quy định tại Khoản 2, Phần I Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. 
2.2.Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Căn cứ Điểm 23, Mục II, Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC quy định:“Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xử lý nâng cao hàm lượng hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.” là đối tượng không chịu thuế GTGT; Điểm 1.3, Khoản 1, Mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC quy định: “Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.” là trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% và Tiết c.2, Điểm 1.2, Khoản 1, Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC quy định: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.”
Như vậy, các sản phẩm của Công ty gồm tinh quặng ilmenite, zircon, monazite và rutile là tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến nhưng chưa thành sản phẩm khác, khi xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nên không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp số kiểm tra lớn hơn số quyết toán số tiền 17.495.918.944 đồng (trong đó năm 2009: 4.306.779.150 đồng, năm 2010: 9.637.199.232 đồng, 6 tháng đầu năm 2011: 3.551.940.562 đồng). Nguyên nhân:
+ Công ty đã hạch toán vào thu nhập khác năm 2010 khoản thanh lý các phế liệu gang của các phân xưởng sản xuất với số tiền 126.140.000 đồng, nhưng không hạch toán kê khai thuế GTGT 10% đối với khoản thu nhập nói trên với số tiền 12.614.000 đồng.
+ Công ty đã hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các sản phẩm tinh quặng ilmenite, zircon, monazite và rutile dùng để xuất khẩu là mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0% số tiền 17.483.304.944 đồng (năm 2009: 4.306.779.150 đồng, năm 2010: 9.624.585.232 đồng, 6 tháng đầu năm 2011: 3.551.940.562 đồng) là không đúng quy định tại Điểm 23, Mục II, Phần A và Điểm 1.3, Khoản 1, Mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC, ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT.
Đối với thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2011 trở đi, Thanh tra tỉnh đang chờ hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
Năm 2009 và năm 2010, Cục Thuế tỉnh đã thành lập 02 Đoàn kiểm tra trước và sau hoàn thuế tại Công ty, đã xác định tổng số thuế GTGT đầu vào từ tháng 01/2009 đến tháng 9/2010 là 13.800.550.225 đồng. Cục Thuế tỉnh đã ban hành các Lệnh hoàn thuế cho Công ty 15.797.822.301 đồng (năm 2009: 4.811.062.785 đồng, năm 2010: 10.986.759.516 đồng).
2.3. Thuế tài nguyên. 
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 124/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản titan và đá granite chưa rõ ràng, Thanh tra tỉnh đang phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để làm rõ.
2.4. Các khoản phải nộp ngân sách khác
Đến thời điểm 31/12/2010, Công ty Khoáng sản đang theo dõi khoản phải nộp ngân sách nhà nước đối với phần lợi nhuận còn lại năm 2006 và 2007 sau khi đã trích lập các quỹ theo Quyết định số 2841/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 của UBND tỉnh số tiền 73.974.081.149 đồng. 
Ngày 13/5/2009, Sở Tài chính ban hành Công văn số 1160/STC-TCDN và đã được UBND tỉnh đồng ý cho doanh nghiệp tạm thời chưa nộp trong thời gian chưa chuyển sang Công ty cổ phần, nhưng tối đa đến hết năm 2010. Năm 2010, nếu doanh nghiệp chưa chuyển sang Công ty cổ phần thì nộp ngay 10 tỷ đồng.
Ngày 31/5/2011, Sở Tài chính ban hành Công văn số 1118/STC-TCDN đề nghị Công ty thực hiện nộp số lợi nhuận trên vào ngân sách trong năm 2011: Quý I: 03 tỷ, quý II: 03 tỷ, quý III: 03 tỷ, quý IV: 02 tỷ. Đối với khoản tiền 02 tỷ Công ty đã chuyển cho Công ty Du lịch Cố đô Huế (nay là Công ty TNHH NN MTV Đầu tư và Du lịch Huế) tạm ứng chuyển nộp vào ngân sách ngay sau khi được hoàn trả.
Qua thanh tra cho thấy, khoản lợi nhuận 73.974.081.149 đồng nói trên, Công ty Khoáng sản đã gửi tiết kiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng số tiền 40 tỷ đồng và tiền lãi thu được là 354.710.374 đồng. Công ty đã hạch toán quyết toán vào nguồn thu tài chính năm 2010 của Công ty và kê khai tính thuế thu nhập doanh nghiệp của phần thu nhập này với số tiền 88.677.593 đồng (354.710.374 đồng x 25%).
Đến thời điểm thanh tra, Công ty Khoáng sản đã xây dựng xong Nhà máy xỉ và chưa tiến hành cổ phần hóa và đã nộp vào ngân sách năm 2011 số tiền 08 tỷ đồng.
3. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định
Năm 2010, Công ty Khoáng sản làm chủ đầu tư đã tiến hành thực hiện đầu tư, mua sắm, sử dụng tài sản gồm 05 hạng mục, cụ thể: Hạng mục bể xử lý nước thải, hệ thống ống dẫn đầu nối vào hệ thống thải Khu công nghiệp Phú Bài; Đầu tư Trạm điện Điền Hải giai đoạn 3 và 4; Đầu tư Trạm điện Vinh Xuân giai đoạn 4 và mua cân phân tích phòng thí nghiệm với tổng giá trị  2.931.747.859 đồng.
Qua thanh tra cho thấy, Công ty Khoáng sản chấp hành đầy đủ các thủ tục trong đầu tư xây dựng cơ bản từ khâu hợp đồng, nghiệm thu thanh lý hợp đồng khảo sát, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật; tư vấn giám sát,... Tuy nhiên, vẫn còn một số vi phạm như sau:
- Thi công trước khi ký kết hợp đồng xây lắp công trình và tổ chức tham gia đấu thầu hạn chế tại Trạm điện Điền Hải giai đoạn 4. 
- Các hạng mục đầu tư xây dựng, lắp đặt tại các trạm trong năm 2010, chủ đầu tư không thực hiện mua Bảo hiểm công trình đã vi phạm Điểm i, Khoản 2, Điều 75 Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Khoản 2,3 Phần II Thông tư số 76/2003/TT-BTC, ngày 04/8/2003 của Bộ Tài chính.
4. Tình hình công nợ với Công ty Du lịch Cố đô Huế
Ngày 19/11/2008, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2625/QĐ-UBND về việc cho Công ty Du lịch Cố đô Huế tạm ứng 02 tỷ từ lợi nhuận sau thuế năm 2007 chưa phân phối tại Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản để góp thêm vốn Điều lệ tại Công ty TNHH Du lịch Mondial Huế. 
Ngày 01/12/2008, Sở Tài chính ban hành Công văn số 3360/STC-TCDN hướng dẫn Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản chuyển 02 tỷ đồng cho Công ty Du lịch Cố đô Huế.
Ngày 29/3/2010, UBND tỉnh ban hành Công văn số 1174/UBND-TH đồng ý gia hạn cho Công ty Du lịch Cố đô chậm nộp khoản tiền đã tạm ứng 02 tỷ đồng trong thời gian chưa cổ phần hóa theo đề xuất của Sở Tài chính.
Đến thời điểm thanh tra, Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản đang theo dõi công nợ phải thu của Công ty Du lịch Cố đô Huế. 
5. Về hạn ngạch xuất khẩu; việc thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà máy sản xuất, khai thác, chế biến khoáng sản và công tác phục hồi môi trường sau khi khai thác
- Về hạn ngạch xuất khẩu: Năm 2010, Công ty xuất khẩu các sản phẩm titan như tinh quặng ilmenite, zircon, rutile, monazite phù hợp với quy định của pháp luật về xuất khẩu.
- Về diện tích cấp phép, sử dụng đất, thuê đất khai thác, chế biến khoáng sản titan từ năm 2006 đến 2009, Công ty được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp 05 Giấy phép khai thác mỏ tại các xã Lộc Vĩnh, Vinh Xuân, Phú Diên, Điền Hải, Phong Hải với tổng diện tích 292,966 ha. Trong đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 01 Giấy phép khai thác mỏ và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cấp 04 Giấy phép khai thác mỏ. Qua thanh tra nhận thấy, Công ty đã sử dụng đất đúng diện tích, mục đích và vị trí quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nộp tiền thuê đất đầy đủ đối với các Khu mỏ do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, còn lại 04 Khu mỏ do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cấp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và miễn tiền thuê đất đúng theo quy định của pháp luật. Riêng về diện tích cấp phép, sử dụng đất, thuê đất khai thác, chế biến đá granite chưa kiểm tra.
- Về thuê đất để sử dụng vào mục đích làm Văn phòng Công ty, Nhà máy sản xuất, chế biến khoáng sản. Qua thanh tra cho thấy, Công ty ký hợp đồng thuê đất với UBND tỉnh đúng theo quy định của pháp luật, nộp tiền thuê đất đầy đủ. Năm 2011, UBND tỉnh chưa điều chỉnh giá tiền thuê đất theo thỏa thuận quy định tại 02 Hợp đồng trên. Nguyên nhân, theo trình bày của Công ty, do năm 2011 UBND tỉnh chưa ban hành quyết định đơn giá thuê đất mới nên Công ty chưa tiến hành ký Hợp đồng điều chỉnh giá thuê đất mà chỉ nộp tiền thuê đất theo Thông báo của Chi cục Thuế thành phố Huế. Năm 2012, UBND tỉnh đã ban hành quyết định đơn giá thuê đất mới, Công ty đã ký lại Hợp đồng thuê đất và đơn giá thuê đất đã được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
- Về công tác phục hồi môi trường sau khi khai thác: Qua kiểm tra cho thấy, trong năm 2010, Công ty đã thực hiện lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định của nhà nước về đầu tư kinh phí trồng cây phục hồi môi trường sau khi khai thác mỏ thu hồi quặng với diện tích 55,8274 ha tại các xã Lộc Vĩnh, Vinh Xuân, Phú Diên, Điền Hải, Phong Hải. Kiểm tra thực tế hiện trạng việc trồng rừng năm 2010 sau khai thác tại khu mỏ Phú Diên - Vinh Xuân, huyện Phú Vang cho thấy, Công ty thực hiện đầy đủ quy trình việc trồng rừng sau khai thác, cây phát triển bình thường, tỷ lệ cây sống cao.
C. Nhận xét, kết luận và xử lý
I. Nhận xét, kết luận
Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Trong những năm qua, mặc dù điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều khó khăn về giá cả và lạm phát, đặc biệt năm 2010, tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới, suy thoái toàn cầu đã làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Nhưng nhờ sự chỉ đạo sâu sát và sự giúp đỡ của chính quyền các cấp cũng như các ngành chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế, sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên và người lao động nên Công ty đã không ngừng mở rộng địa bàn xuất khẩu, nâng cao uy tín thương hiệu của Công ty trên thị trường; doanh thu năm sau cao hơn năm trước, nộp ngân sách Nhà nước ngày càng lớn, tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều lao động trong và ngoài tỉnh, quyền lợi của người lao động được bảo đảm và ngày càng được nâng cao,…Về công tác quản lý tài chính, đơn vị đã mở sổ sách kế toán đầy đủ, cập nhật tương đối kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, các chứng từ thanh toán rõ ràng, chứng từ lưu trữ khoa học. 
Bên cạnh những ưu điểm, trong công tác quản lý tài chính Công ty vẫn còn  một số vi phạm, như hạch toán kê khai phí bảo vệ môi trường, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào không đúng quy định, hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp một số khoản chi không đúng chế độ, trích khấu hao tài sản cố định, thực hiện hợp đồng và thanh toán vận chuyển... như đã phân tích ở phần Kết quả thanh tra. Trách nhiệm trên thuộc về Giám đốc, Kế toán trưởng và các cá nhân có liên quan của Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế. 
Đối với thuế giá trị gia tăng 6 tháng cuối năm 2011 và thuế tài nguyên, Thanh tra tỉnh đang làm việc với các cơ quan có thẩm quyền để làm rõ. Do đó Thanh tra tỉnh sẽ Kết luận xử lý sau. 
II. Xử lý 
Trên cơ sở kết quả thanh tra, căn cứ các văn bản pháp luật, Chánh Thanh tra tỉnh ban hành quyết định xử lý thu hồi vào ngân sách Nhà nước số tiền 20.483.470.825 đồng của Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế bao gồm:
- Phí bảo vệ môi trường 2.734.133.100 đồng;
- Thuế giá trị gia tăng 17.483.304.944 đồng; 
- Khoản lãi tiền gửi tiết kiệm sau khi đã trừ thuế TNDN 266.032.781 đồng.
III. Kiến nghị
Trên cơ sở kết luận thanh tra, Chánh Thanh tra tỉnh kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan liên quan như sau:
1. Đối với Chủ tịch UBND tỉnh
- Kiểm điểm trách nhiệm và có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với Giám đốc Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế do để xảy ra những vi phạm theo Kết luận thanh tra.
- Kiểm điểm trách nhiệm đối với Cục Thuế tỉnh trong việc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào. 
- Kiểm điểm trách nhiệm đối với các Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh do những năm qua không tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên kịp thời khi giá bán có biến động tăng trên 20%, đồng thời tham mưu giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản titan trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế không sát với giá bán và quá thấp so với giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản titan của các tỉnh  như  Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Trị, Quảng Bình,… dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng. (Cụ thể như tinh quặng ilmenite năm 2009, 2010 giá tính thuế tài nguyên của tỉnh Quảng Trị quy định là 1.000.000 đồng/tấn, trong khi ở tỉnh Thừa Thiên Huế là 88.000 đồng/tấn nhỏ hơn 10 lần giá tính thuế tài nguyên của tỉnh Quảng Trị cùng thời điểm. Năm 2012, giá tính thuế tài nguyên tinh quặng ilmenite tỉnh Bình Định là 2.500.000 đồng/tấn, Phú Yên là 2.000.000 đồng/tấn, Bình Thuận là 2.500.000 đồng/tấn…trong khi tỉnh Thừa Thiên Huế quy định 944.000 đồng/tấn).
- Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức khảo sát tình hình về giá bán khoáng sản trên thị trường của địa phương để lập phương án điều chỉnh giá tối thiểu tính thuế tài nguyên trình UBND tỉnh quyết định cho phù hợp với giá bán và tương đương với giá tính thuế tài nguyên của các tỉnh trong cả nước. 
- Chỉ đạo Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản thực hiện nghiêm túc kết luận, kiến nghị và xử lý của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Đối với Cục Thuế tỉnh 
- Tăng cường công tác phổ biến các chính sách pháp luật về thuế hiện hành cho các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia tăng.
- Kiểm điểm trách nhiệm đối với các cá nhân có liên quan đến việc kiểm tra trước và sau hoàn thuế GTGT năm 2009 và 2010 của Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế không đúng chế độ quy định của Nhà nước.
3. Đối với Sở Tài chính 
- Tham mưu UBND tỉnh có phương án thu hồi số nợ 2.000.000.000 đồng tại Công ty Du lịch Cố đô Huế (nay là Công ty TNHH NN MTV Đầu tư và Du lịch Huế).
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh lại phương án phân phối lợi nhuận năm 2010 cho đúng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Khoáng sản.
4. Đối với Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế
Tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được trong thời gian vừa qua, đồng thời khắc phục các vi phạm như đã phân tích ở phần kết quả thanh tra và thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Kiểm điểm trách nhiệm đối với Giám đốc, Kế toán trưởng và các cá nhân có liên quan đến những vi phạm theo Kết luận thanh tra.
- Chấm dứt việc hạch toán, kê khai phí bảo vệ môi trường, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào không đúng quy định của Nhà nước.
- Chấm dứt việc hạch toán các khoản chi không đúng chế độ vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chấn chỉnh công tác quản lý chi phí vận chuyển liên quan đến một số cán bộ của Công ty Khoáng  sản.
- Hạch toán kê khai đầy đủ, kịp thời các khoản thuế phát sinh trong kỳ.
- Hạch toán trích khấu hao tài sản cố định phải kịp thời kể từ ngày ghi tăng TSCĐ, khi thay đổi thời gian trích khấu hao phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC, ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Công ty Khoáng sản được hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 số tiền 4.640.511.862 đồng đối với khoản phí bảo vệ môi trường hạch toán thiếu, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của 6 tháng đầu năm 2011 (Trong đó: phí bảo vệ môi trường:1.088.571.300 đồng, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: 3.551.940.562 đồng).
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Kết luận thanh tra, Giám đốc Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế căn cứ vào Kết luận thanh tra để tiến hành chỉ đạo xử lý, áp dụng các biện pháp để khắc phục những vi phạm được nêu trong Kết luận thanh tra và báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra tỉnh./.
Thanh tra tỉnh
Tin mới
Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Thống kê truy cập
Tổng truy cập 4.034.625
Truy cập hiện tại 981 khách